Công Nghệ Thủy Lực Khí Nén
GVHD: Phan Thị Thu Thủy
1.2. Giữ hệ thống sạch.
Thay dầu vào bộ lọc đều đặn. Lau sạch đất và dầu mỡ trước khi vặn tháo nắp bình chứa
hoặc cây thăm. Dùng hơi nước hay chất dung môi làm sạch những phần máy trước khi
tháo chúng ra.
CHÚ Ý: Khi dùng hơi nước hay chất rửa máy, nhớ bảo vệ các lỗ châm dầu, nắp ống
thông hơi, v.v… đều được bảo vệ không cho nưới lọt vào hệ thống.
Dùng nút hoặc nắp nhựa sạch nút các đầu đường ống được tháo rời, hay nút các lổ thông
khi làm việc trên hệ thống thủy lực.
Khi tháo rời các bộ phận dể bảo dưỡng, hãy làm sạch chúng bằng dung môi thích hợp, và
đặt chúng trong các bao nhựa hoặc các thùng đựng sạch cho tới khi ráp chúng lại.
Khi làm sạch các bộ phận thủy lực, hãy cẩn thận để tránh gây tổn hại các phần được hoàn
thiện tốt, thật khít khao với nhau. Chỉ sử dụng dung môi gôm (gum sol-vents) hay chất
hóa học làm sạch để làm sạch phần kim loại. Không để các chất làm sạch và dung môi
này tiếp xúc với vòng đệm hoặc miếng đệm. Dùng nước rửa sạch các phần đã đuợc làm
sạch và dùng khí nén thổi khô. Ngay sau đó bảo vệ các phần này bằng một lớp dầu chống
gỉ sét.
Công Nghệ Thủy Lực Khí Nén
GVHD: Phan Thị Thu Thủy
1.3. Giữ khu vực làm sạch sẽ.
Bàn làm việc sạch là điều hết sức cần thiết khi bảo dưỡng các bộ phận thuỷ lực.
Dùng máy hút bụi chân không công nghiệp để loại bỏ bụi, đất, và các mạt kim loại nhỏ
xíu khỏi khu vực làm việc.
Kiểm tra tình trạng dụng cụ chúng phải sạch sẽ, luôn sử dụng búa làm bằng nhựa, da,
hoặc đồng thau để tránh đừng để mạt giữa kim loại rơi vào các bộ phận.
1.4. Cẩn thận khi thay dầu hay châm thêm dầu.
Khi kiểm tra mức dầu hoặc châm them dầu vào hệ thống, cần làm sạch các khu vực
quanh que thăm dầu và nắp lỗ châm dầu trước khi mở nắp ra.
Trước khi châm thêm dầu, cần biết chắc là dầu còn trong hệ thống vẫn sạch. Nếu không
sạch, cần xả hết dầu củ và thay dầu mới. Tuy nhiên, nếu dầu xả ra có cặn dầu, hoặc vón
cục, bạn nên làm sạch và súc rữa hệ thống trước khi đổ dầu mới vào.
Công Nghệ Thủy Lực Khí Nén
GVHD: Phan Thị Thu Thủy
3. Tâm quan trọng trong việc thay dầu và thay bộ lọc.
Bộ phận lọc dầu của máy
thủy lực.
Không thể chạy hiệu suất tối đa khi hệ thống thuỷ lực không sạch.
Cho dù bạn hết sức thận trọng khi làm việc với hệ thống thuỷ lực, song một số chất gây
bẩn vẫn có thể vào được hệ thống bằng một cách nàođó. Dầu thuỷ lực tốt sẽ giữ các chất
gây bẩn không gây tác dụngvà bộ lọc sẽ gom chúng lại khi dầuđi qua. Dầu thuỷ lực tốt có
chứa nhiều chất phụ gia có tác dụng giữ không cho cácchất gây bẩn gây tổn hại hoặc làm
nghẹt hệ thống. Thế nhưng, các chất phụ gia này sẽ mất tác dụng sau một thời gian hoạt
động.
Do đó, cần thay dầu theo hạn định khuyến nghị để bảo đảm chất phụ gia tác dụng tốt. Bộ
lọc hệ thống có thể chỉ hấp thu khỏi dầu một lượng đất và các chất gây bẩn khác có
giớihạn. Sau đó bộ lọc hết tác dụng. Lúc ấy làm sạch hoặc thay mới.
4. Thay dầu hệ thống.
Việc thay dầu toàn bộ hệ thống thuỷ lựctheođịnh kỳ là rất quan trọng. Đây là cách tích
cực duy nhất để loại bỏ hoàn toàn các chất gây bẩn, chất lỏng bịoxy hoá, và các chất có
hại khác khỏi hệ thống.
Thời hạn thay dầu lệ thuộc vào nhiệt độ hoạt động và tính khắc nghiệt của điều kiện làm
việc.
Công Nghệ Thủy Lực Khí Nén
GVHD: Phan Thị Thu Thủy
5. Làm sạch và súc rữa hệ thống.
Bản chất và lượng chất cận trong từng hệ thống có thể rất khác nhau. Kiểm tra có thể cho
thấy bất kỳđiều kiện nào giữa màng dầu nhớt và chất lắng cứng (sự hình thành chất gôm
hay chất keo) có khả năng làm nghét hoàn toàn các đường dẫn dầu nhỏ.
Nếu hệ thống thường xuyên được thay dầu đủ, sẽ làm giảm sự hình thành chất gôm hay
chất keo.
Khi biết là không có sự hình thành chất gôm hay chất keo, hãy làm sạch hệ thống theo
cách sau: Sau khi xả dầu khỏi hệ thống, cần làm sạch bất kỳ chất lắng nào đọng trong
bình chứa, và làm sạch hoặc thay mới các thành phần trong bộ lọc.
Nên súc rửa dầu cũ còn đọng trong hệ thống sau khi xả dầu, đặc biệt nếu dầu bị nhiễm
bẩn nặng. Để thực hiện việc súc rửa, hãy sử dụng dầu thuỷ lực được khuyến nghị dành
cho hệ thống.
Vận hành thiết bị để tuần hoàn dầu súc rửa khắp hệ thống. Điều quan trọng là dung tay
vận hành các van để dầu mới lưu thông khắp hệthống . Thời gian cần thiết cho việc làm
sạch hệ thống có khác nhau tuỳ theo điều kiện hệ thống .Hãy vận hành dầu chạy khắp hệ
thống cho tới khi kiểm tra thấy thiết bịở tình trạng thảođáng, hoặc cho tới khi cần phải
thảo rời hệ thống và làm sạch bằng tay thương là từ 4-48 giờ làđủ cho hầu hết các hệ
thống.
Xả hết dầu súc rửa ra và đổ dầu thuỷ lực sạch được đề nghị vào hệ thống. Cần làm sạch
hoặc thay mới các bộ lọc trong hệ thống trước khi đổ dầu mới vào hệ thống.
CHÚ Ý: Hầu hết các chất dung môi và hoá chất làm sạch trên thị trường hiện nay không
được khuyến nghị để xúc rửa các hệ thống thủy lực:
Chúng là hoá chất bôi trơn kém, gây hại cho các sản phẩm chuyển động, đặc biệt
là bơm.
Chúng khó bị loại bỏ hoàn toàn ra khỏi hệ thống, chỉ 1 chút các chất dung môi
thương mại bằng clo có thểđủ để phá huỷ tính khửoxy hoá của cả loại dầu thuỷ lực
tốt nhất. Hơn nữa, chỉ cần có một lượng nhỏ nước, một số chất dung môi này gặm
mòn thép và đồng đỏ.
Nếu chất gôm hoặc chất keo đã hình thànhở các phầnđang làm việc, và các phần đang “bị
kẹt”, hãy tháo các phần bị ảnh hưởng ra và làm thật sạch chúng.
CHÚ Ý: trước khi tháo rời các phần của hệ thống, hãy xả hếtáp suất thuỷ lực bằng việc
xoay các cần điều khiển. Cũng xả luôn cả bộ tích luỹ nếu có sử dụng (xem Chương 6)
Khi làm sạch các phần đã tháo rời, cần rất cẩn thận tránh gây hại cho các phần đã hoàn
thiện tốt, rất ăn khớp nhau. Chỉ được phép sử dụng dung môi chất gôm hoặc hoá chất làm
Công Nghệ Thủy Lực Khí Nén
GVHD: Phan Thị Thu Thủy
sạch không ăn mòn khác trên các phầnkim loại. Không đƣợc để cho các chất này tiếp
xúc với vòng đẹm và miếng đệm.
Dùng nước rửa cẩn thận phần đã làm sạch, thổi khô bằng khí nén, và sau đó thoa ngay
lên một lớp dầu thuỷ lực có tác dụng chống gỉ sét. Thường thì nến sử dụng cùng một loại
dầu dung cho hệ thống.
Sau đó lắp ráp lại mọi phàn được làm sạch vào hệ thống. Cẩn thận khổng để cho đất, xơ
vải, hỗn hợp trét đường ống lọt vào trong hệ thống.
Bước cuối cùng là súc sạch hệ thống như được trình bày ở trên.
6. Đổ dầu vào hệ thống.
Trước khi đổ dầu vào hệ thống. cần làm sạch khu vực quanh nấp lỗ châm dầu. Đổ đầy
dầu thuỷ lực theo khuyến nghị vào bình chứa tới mức được quy định. Chỉ sử dụng dầu
sạch, phễu sạch hay thùng dựng sạch. Sau đóđóng kin nắp trước khi vận hành thiết bị
Khởi động động cơ và làm ấm hệ thống thuỷ lực. Sau đó vận hành thiết bị qua chu kỳ
làm việc ít nhất bốn lần để rút không khí ra khỏi hệ thống.
Châm thêm dầu nếu cần thiết, và vận hành máy cho tới khi thiết bị chạy đều.
Khi thiết bị ở trang thái nghĩ hoặc tắt động cơ, cần kiểm tra lại mức dầu. Châm thêm dầu
tới mức phù hợp nếu cần.
Điều Quan Trọng: luôn kiểm tra mức dầu sau mỗi lần sữa chữa hệ thống.
II.
NGĂN NGỪA CÁC LỖ RÕ RỈ.
Nguyên nhân nào tạo ra các lỗ rò rỉ? Có hàng trăm nguyên nhân, nhưng chúng nằm trong
hai loại cơ bản sau:
Rò rỉ trong.
Rò rỉ ngoài.
Rò rỉ trong tuy không làm tổn thất dầu, nhưng lại làm giảm năng suất của hệ thống. Rò rỉ
ngoài gây tổn thất dầu và còn đưa tới những hậu quả không lường.
1. Rò rỉ trong.
Rò rỉ trong khi có màng dầu mỏng trong những phần đang hoạt động của hệ thống thuỷ
lực.
Thế nhưng, nếu có quá nhiều sự rò rỉ trong sẽ làm chậm hoạt động của hệ phí lực qua sự
phát sinh nhiệt. Trong một số trường hợp, có thể làm cho xylanh trượt. Hoặc có khi
khôngđiều khỉ được dầu đi vào van.
Công Nghệ Thủy Lực Khí Nén
GVHD: Phan Thị Thu Thủy
Rò rỉ trong làm tang sự hao mòn bình thường các bộ phận. Rò rỉ cang tang nhanh hơn khi
sử dụng có tính nhớt quá thấp vì loại dầu này nhanh loãngở nhiệtđộ cao hơn. Áp suất cao
cũng ép nhiều dầu hơn lọt qua các điểm trong hệ thống. Đây là một nguyên nhân vì sao
áp suất vượt quá có thể làm giảm năng suất của hệ thống thuỷ lực.
Khó có thể phát hiện ra sự rò rỉ trong. Tất cả những gì bạn có thể là quan sát xem hoạt
động của hệ thống có chậm chạp không. Lúc những dấu hiệu này xuất hiện, cũng chính là
lúc cần kiểm tra hệ thống và xác định hỏng hóc.
2. Rò rỉ ngoài.
Dầu rò rỉ ra bên ngoài không những trông bẩn mà còn có thể gây tốn kém và nguy hiểm.
Lỗ rò rỉ nhỏ cũng có thể làm hư hệ thống và làm bị thương người khi làm cho máy không
hoạt động.
Mỗi mỗi nối trong mạch thuỷ lực đều là điểm rò rỉ tiềm tàng. Đây là lý do cần giảm tối đa
số mối nối trong hệ thống. Việc thay vòng đệm và miếng đệm mới khi đại tu sẽ giúp làm
giảm vần đề này.
Chú ý: Dầu thoát ra dưới điều kiện áp xuất có thể thấm qua da gây tổn thương nghiêm
trọng, xả áp xuất trước khi tháo hệ thống thủy lực hay các đường ống khác. Siết chặt tất
cả các mối nối trước khi vận hành. Đừng để tay và người gần lỗ thoát và vòi bắn chất
lỏng dưới điều kiên áp suất. Hãy sử dụng một miếng bìa cứng hay tờ giấy để dò tìm các
ống rò rỉ. Không sử dụng tay.
Nếu bị bất kì chất lỏng nào bắn vào da, cần sử lí trong vài giờ, nếu không có thể xảy ra
hoại tử.
Các đường ống kết nối các phần tử khác nhau trong hệ thống là nguồn gốc số 1 gây ra rò
rỉ ngoài. Việc sử dụng và chăm sóc đúng cách các loại ống. Sau đây là một số điểm
chính.
1) Nếu mức dàu trong bình chứa thấp hơn mức dầu tiêu chuẩn, hãy kiểm tra mọi đường
ống ngoài để tìm lỗ rò rỉ.
2) Khó có thể phát hiện các lỗ rò rỉ chân kim, nhưng chúng có thể gây nguy hiểm. “Hơi”
dầu từ một lỗ dò nhỏ có thể gây cháy, hoặc bụi dầu phóng vào động cơ nóng có thể
bốc cháy.
3) Vỏ bọc cao su trên ống dẻo có thể bị nứt vỡ hoặc gãy nhưng không thật sự rò rỉ. CẦn
kiểm tra rất kĩ để tìm ra sự tổn hại bên trong . Bề sâu của vết nứt là yếu tố quyết định.
Bất kì vết dầu ẩm ướt nào cũng là dấu hiệu cho thấy ống đang dò rỉ.
4) Khó xác định các lỗ rò không khí trong đường ống hút, chỉ có cách là đổ dầu lên các
điểm mà bạn nghi ngờ có lỗ rò. Nếu tiếng động và sự sủi bọt trong hệ thống ngừng
lại, bạn đã định vị được lỗ rò.
Thứ Ba, 29 tháng 3, 2016
Báo cáo công nghệ thủy lực khí nén bảo dưỡng hệ thống thủy lực
00:00
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét