Cấu trúc casein
Enzym trong sữa
Lactoperoxydase phát hiện lần đầu tiên bởi
Arnold vào 1881
Do tuyến vú tiết ra hay do VSV trong sữa
tổng hợp nên là ngun nhân gây biến đổi
thành phần hóa học của sữa trong bảo quản,
làm giảm chất lượng hay hư hỏng sữa
Một số có vai trò kháng khuẩn như:
lactoperoxydase, lyzozyme
Chất béo
Gồm lipid đơn giản và lipit phức tạp
Thường có dạng hình cầu, trong 1ml sữa có
khoảng 10-15 tỷ hạt cầu béo. Do đó có thể
xem sữa là hệ nhũ tương dầu trong nước
Nếu khơng đồng hóa sữa tươi, trong thời
gian bảo quản các hạt cầu béo có xu hướng
kết hợp với nhau thành chùm nhờ protein
kém bền nhiệt là euglobulin
Tỷ trọng các hạt béo nhỏ hơn nước nên
chúng sẽ nổi lên bề mặt sữa và tạo váng
Chất khoáng
Khoảng: từ 8-10g/l
Hàm lượng cao nhất: calci, phosphore và
magie. Một phần tham gia cấu trúc micelle,
phần tồn tại dưới dạng muối hòa tan
Chất điện di: kali, natrim clore…cùng với
lactose cân bằng áp suất thẩm thấu trong
bầu vú động vật
Ngồi ra còn Zn, Fe, I, Cu…Đơi khi còn tìm
thấy Pb, As ở dạng vết
Thành phần
Kali
Calci
Natri
Magie
Phospho
Clo
Lưu hùynh
mg/l
1500
200
500
120
3000
1000
100
Thành phần
Kẽm
Nhơm
Sắt
Đồng
Molipden
Mangan
Niken
Silic
Brom
Bo
Flo
Iot
mg/l
4000
500
400
120
60
30
25
1500
1000
200
150
60
Vitamin
Vitamin tan trong nước: B1, B2, B3, B5, C…
Vitamin tan trong chất béo: A, D, E…
Hàm lượng vitamin nhóm B trong sữa bò
thường ổn định là do chúng được tổng hợp
chủ yếu bởi các vi khuẩn trong ngăn thứ nhất
dạ dày của nhóm động vật nhai lại và khơng
phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh
Hàm lượng vitamin tan trong chất béo bị ảnh
hưởng sâu sắc bởi thành phần thức ăn và
điều kiện thời tiết
Thứ Tư, 9 tháng 3, 2016
BÀI GIẢNG CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN ĐỒ UỐNG VÀ SỮA
01:31
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét