TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Ngoài các polyme tạo màng, còn dùng thêm các chất làm dẻo để tăng
độ dẻo dai, đàn hồi của màng như: PGE, glycerin…
Tá dược bao có thể được hoà tan vào dung môi hữu cơ rồi đưa bao.
Tuy nhiên dung môi hữu cơ dễ gây độc, ô nhiễm môi trường và có thể
gây cháy. Do đó, hiện nay người ta có hướng bao hỗn dịch. Phân tán tá
dược bao vào chất dẫn phân cực (nước, cồn…) dưới dạng hỗn dịch rồi
đưa bao. Các chất dẫn này bay hơi chậm hơn do đó quá trình bao kéo dài
nhưng an toàn và dễ thực hiện hơn.
III. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VIÊN NÉN
1. Tiêu chuẩn dược điển
Theo DĐVN, yêu cầu kỹ thuật chung của thuốc viên nén bao gồm:
1.1. Độ rã:
DĐVN quy định dùng thiết bị ERWEKA hoặc các thiệt bị tương tự.
Mỗi lần thử 6 viên: không được còn cặn trên mặt lưỡi của đĩa đậy, nếu
còn cặn thì chỉ là một khối mềm không có nhân khô rắn sờ thấy được.
Nếu viên bị dính vào các đĩa , thì làm lại thử nghiệm trên 6 viên khác
nhưng không cho vào ống. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu 6 viên rã hết.
Môi trường thử là nước cất 37oC ±2
Viên nén không bao phải rã trong vòng 15 phút
Viên bao bảo vệ rã trong vòng 30 phút.
Viên bao tan trong ruột phải chịu được môi trường HCL 0,1M trong
2h và phãi rã trong hệ đệm phosphat pH 6,8 trong vòng 60 phút.
Viên tan trong nước phãi rã trong vòng 3 phút.
Viên sủi bọt rã trong vòng 5 phút.
Viên sủi bọt rã trong vòng 5 phút
1.2. Độ đồng đều khối lượng
Thử với 20 viên. Độ lệch cho phép theo bảng sau:
Khối lượng trung bình
Chênh lệch so với khối lượng
của viên
trung bình
Tới 80 mg
10
80 – 250 mg
7,5
>250 mg
5
1.3. Độ đồng đều hàm lượng
Áp dụng cho viên có hàm lượng dược chất ít hơn 2mg hoặc ít hơn 2%
khối lượng trung bình. Nếu có một viên nằm ngoài giới hạn 84 – 115%
hàm lượng trung bình. Nếu có một viên nằm ngoài giới hạn trên nhưng
nằm trong giới hạn 75 – 125% hàm lượng trung bình thì thử lại với 20
viên khác. Thuốc đạt yêu cầu nếu trong 30 viên không có quá 1 viên nằm
ngoài 85 – 115% và không có viên nào nằm ngoài 75 – 125% hàm lượng
trung bình.
11
TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Viên tan trong nước không thử độ đồng đều hàm lượng
1.4. Định lượng
Thử với 10- 20 viên theo chuyên luận riêng, tính hàm lượng hoạt chất
trong mỗi viên theo khối lượng trung bình của viên
1.5. Trắc nghiệm hoà tan
Thiết bị đánh giá là máy hoà tan, theo USP gồm thiết bị kiểu giỏ quay,
kiểu cánh khuấy và kiểu dòng chảy
Trắc nghiệm hoà tan áp dụng cho viên nén chứa được chất ít tan. Viên
đã thử độ tan không cần thử độ rã.
2. Tiêu chuẩn nhà sản xuất
2.1. Độ mài mòn
Thử theo thiết bị ERWEKA hoặc ccs dụng cụ tương tự
Thiết bị bao gồm một trống quay được gắn với một motơ ở tốc độ
nhất định. Cho viên đã cân chính xác tới mg vào trông quay (10 – 20
viên) và quay trong khoảng thời gian nhất định (100 vòng). Lấy viên ra,
sàng sạch bột và cân lại khối lượng. Tính độ mài mòn (% khối lượng viên
bị mất).
Nếu không có quy định riêng độ mài mòn không được quá 3%
2.2. Độ cứng
Xác định bằng thiết bị đo độ cứng
Nguyên tắc: Tác động 1 lực qua đường kính viên cho đến lúc viên bị
vỡ. Xác định lực gây vỡ viên. Giới hạn lực gây vỡ viên tuỳ thuộc vào
từng loại viện
IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SKD VIÊN NÉN
1. Ảnh hưởng của đường dùng – cách dùng
Phần lớn viên nén được dùng để uống, do đó ở đây chúng ta sẽ xem
xét ảnh hưởng của đường tiêu hoá đến SKD của viên. Đường dùng theo
quan niệm sinh dược học, chính là môi trường giải phóng, hoà tan và hấp
thụ dược chất từ viên nén. Môi trường này thay đổi rất nhiều trong đường
tiêu hoá tuỳ theo từng vùng khác nhau: Khoang miệng, ruột…
V. KIỂM NGHIỆM THUỐC VIÊN NÉN
5.1. Định nghĩa
Viên nén là dạng thuốc rắn, mỗi viên là một đơn vị liều, chứa một hay
nhiều hoạt chất. Thuốc được sản xuất bằng cách nén nhiều khối tiểu phân
đồng đều.
Các tiểu phân gồm một hay nhiều hoạt chất, có hoặc không có thêm tá
dược, các chất màu, chất làm thơm theo quy định. Các tiểu phân này
được tạo thành có thể do xát hạt (khô, ướt) hoặc trộn đều hoạt chất với tá
dược.
5.2. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
12
TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
5.2.1. Tính chất
Viên nén thường có dạng hình trụ dẹt, hai đãy phẳng hoặc cong, có
thể khắc chữ, ký hiệu hoặc rãnh. Cạnh và thành viên lành lặn. Màu sắc
đồng nhất.
Cách thử: bằng cảm quan
5.2.2. Độ rã
Nếu không có quy định riêng thì tiến hành thử và đánh giá theo “Phép
thử độ rã viên nén và viên nang”
5.2.3. Độ đồng đều khối lượng
Cân chính xác 20 viên bất kỳ và xác định khối lượng trung bình của
viên. Cân riêng khối lượng từng viên và so sánh khối lượng trung bình từ
đó tính ra khoảng giới hạn của giá trị trung bình. Không được quá 2 viên
có khối lượng chênh lệch quá khoảng giới hạn của khối lượng trung bình
và không được có viên nào có chênh lệch quá gấp đôi độ lệch tính theo tỷ
lệ phần trăm.
Nếu có yêu cầu thử độ đồng đều hàm lượng thì không phải thử độ
đồng đều khối lượng.
5.2.4. Độ đồng đều hàm lượng
Nghiền mịn riêng từng viên và tiến hành thử và đánh giá như đối với
thuốc bột.
5.2.5. Độ hoà tan
Chỉ thực hiện khi có yêu cầu được chỉ dẫn trong chuyên luận riêng.
Nếu không có trong chuyên luận riêng thì thử và đánh gái thao “Phép
thử tốc độ hoà tan của viên nén và viên tan”
5.2.6. Định tính
Tiến hành định tính theo các phương pháp được quy định trong tiêu
chuẩn, viên nén phải cho các phản ứng của các hoạt chất có trong chế
phẩm
5.2.7. Định lượng
Cân 20 viên, xác định khối lượng trung bình viên. Nghiền mịn. Tiến
hành định lượng theo các phương pháp được quy định trong tiêu chuẩn,
hàm lượng của những hoạt chất trong chế phẩm phải nằm trong giới hạn
cho phép.
5.2.8. Tạp chất (nếu có)
Khi có yêu cầu sẽ chỉ dẫn trong chuyên luận riêng
5.3. Các loại viên nén
5.3.1. Viên nén không bao
Gồm các viên nén được bào chế bằng cách nén các hạt gồm dược
chất, tá dược. Viên nén loại này không chứa một thành phần nào để thay
đổi sự giải phóng hoạt chất trong đường tiêu hoá. Khi bẻ gẫy viên nén
13
TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
một lớp và quan sát bằng kính lúp thì thấy đồng nhất, không có lớp bao
ngoài.
5.3.2. Viên bao
Viên bao có bề mặt nhẵn, thường có màu, được đánh bóng. Lấy một
phần viên đã bẻ gẫy, quan sát dưới kính lúp, thấy rõ nhân được bao bằng
một lớp hay nhiều lớp.
5.3.3. Viên bao bền với dịch vị dạ dày
Viên được bao bằng lớp bao bền với dịch vị dạ dày nhưng lại tan được
trong dịch ruột do sử dụng các chất bao là cellacephate và các polymer
5.3.4. Viên nén sủi bọt
Là viên nén không bao có chứa các acid và carbonat hoặc
hydrocarbonat, chúng phản ứng với nhau rất nhanh khi có mặt của nước
và giải phóng CO2, đồng thời hoà tan hay phân tán hoạt chất trong nước
trước khi dùng.
5.3.5. Viên ngậm
Viên ngậm thường là viên nén không bao được điều chế để các thành
phần và hoạt chất giải phóng dần và tác dụng tại chỗ, giải phóng và hấp
thụ ở dưới lưỡi hoặc ở các phần khác trong miệng.
5.3.6. Viên nén tan trong nước
Viên nén tan trong nước là viên nén không bao, hoà tan trong nước.
Dung dịch tạo thành có thể hơi đục nhẹ.
5.3.7. Viên nén phân tán trong nước
Viên nén phân tán trong nước là viên nén không bao phân tán trong
nước thành các tiểu phân
5.3.8. Viên nén thay đổi giải phóng hoạt chất
Thường là viên bao hoặc không bào, được điều chế bằng cách thêm
các tá dược đặc biệt hoặc điều chế theo phương pháp đặc biệt nhằm thay
đổi tốc độ giải phóng hoặc vị trí giải phóng của thuốc.
Viên nén thay đổi giải phóng hoạt chất thường không yêu cầu thử độ
rã mà phải thử tốc độ hoà tan.
Ví dụ: viên nén acid ascorbic – DĐVN trang 6
Viên bao ibuprofen – DĐVN trang 141
14
Chủ Nhật, 17 tháng 4, 2016
Kỹ thuật bào chế thuốc viên và phương pháp kiểm nghiệm
17:30
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét